02/05/2025
Người đăng : Nguyễn Bá TrungĐể đảm bảo hoạt động phục hồi chức năng tại bệnh viện được triển khai đúng chuyên môn và hiệu quả, việc xây dựng và áp dụng danh mục kỹ thuật phục hồi chức năng là cần thiết. Danh mục này không chỉ là công cụ hướng dẫn thực hành cho đội ngũ chuyên môn, mà còn là cơ sở pháp lý cho việc đào tạo, kiểm tra chất lượng và thanh toán bảo hiểm y tế.
Mục lục
Danh mục Kỹ thuật Phục hồi chức năng là tập hợp các kỹ thuật, phương pháp điều trị được sử dụng trong quá trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng cơ thể, đặc biệt là sau các bệnh lý, tai nạn, hoặc phẫu thuật. Mục đích của phục hồi chức năng là giúp bệnh nhân cải thiện hoặc phục hồi khả năng vận động, hoạt động hằng ngày và chất lượng cuộc sống.
Danh mục Kỹ thuật Phục hồi chức năng thường được áp dụng tại các bệnh viện điều trị phục hồi chức năng, vật lý trị liệu theo Thông tư 11/2009/TT-BYT ban hành về: “Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán”.
Theo đó, phạm vi, đối tượng áp dụng bao gồm: “Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong quá trình điều trị, phục hồi chức năng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và chuyên khoa có khoa, phòng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng hoặc khoa, phòng Phục hồi chức năng; tại các bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Phục hồi chức năng khác (sau đây gọi chung là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Phục hồi chức năng) có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế”.
Theo Thông tư 11/2009/TT-BYT, danh mục dịch vụ kỹ thuật Phục hồi chức năng gồm có những dịch vụ như sau:
TT |
Tên dịch vụ |
1 |
Kéo nắn cột sống và các khớp |
2 |
Kéo dãn cột sống cổ bằng tay, bằng máy hay bàn kéo |
3 |
Kéo dãn cột sống thắt lưng bằng tay, bằng máy hay bàn kéo |
4 |
Tập vận động trị liệu toàn thân (tập có trợ giúp, có kháng trở, tập chủ động, tập thụ động) |
5 |
Tập vận động trị liệu mỗi đoạn chi (tập có trợ giúp, có kháng trở, tập chủ động, tập thụ động) |
6 |
Tập do cứng khớp |
7 |
Tập do liệt thần kinh trung ương |
8 |
Tập do liệt thần kinh ngoại biên |
9 |
Tập luyện với ghế tập cơ tứ đầu đùi |
10 |
Tập với xe đạp tập |
11 |
Tập với hệ thống ròng rọc |
12 |
Hoạt động trị liệu |
13 |
Ngôn ngữ trị liệu |
14 |
Điện phân |
15 |
Điện xung các loại (Faradic, Giao thoa, TENS…) |
16 |
Từ trường |
17 |
Điện trường cao áp |
18 |
Điện vi dòng giảm đau |
19 |
Siêu âm điều trị |
20 |
Sóng ngắn, sóng cực ngắn |
21 |
Sóng xung kích điều trị |
22 |
Hồng ngoại |
23 |
Tử ngoại |
24 |
Bó paraffin |
25 |
Xoa bóp bấm huyệt bằng tay (45-60 phút) |
26 |
Xoa bóp bằng máy |
27 |
Xoa bóp cục bộ bằng tay (30 – 45 phút) |
28 |
Xoa bóp toàn thân (45 – 60 phút) |
29 |
Vỗ rung, dẫn lưu tư thế |
30 |
Châm cứu |
31 |
Điện châm |
32 |
Thuỷ châm |
33 |
Laser điều trị (laser nội mạch, laser chiếu ngoài) |
Đây là những danh mục chính của ngành Kỹ thuật Phục hồi chức năng, ngoài ra còn có những danh mục dịch vụ chuyên sâu hơn có thể thực hiện. Danh mục này có thể khác nhau tùy vào từng cơ sở y tế hoặc quốc gia, nhưng đều nhằm mục đích giúp bệnh nhân hồi phục tối đa chức năng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Những kỹ thuật viên học Cao đẳng Kỹ thuật Phục hồi chức năng hay Đại học đều sẽ được thực hành tại bệnh viện những danh mục ngành Phục hồi chức năng này.
Việc ứng dụng danh mục Kỹ thuật Phục hồi chức năng trong điều trị bệnh là một bước tiến quan trọng nhằm chuẩn hóa quy trình chuyên môn, đảm bảo hiệu quả điều trị, tính an toàn cho người bệnh, đồng thời tạo nền tảng cho công tác quản lý và thanh toán y tế.
Danh mục kỹ thuật giúp đội ngũ y tế xác định rõ chỉ định, chống chỉ định, phương pháp thực hiện, tiêu chuẩn thiết bị, và trình độ nhân lực cần có cho mỗi kỹ thuật. Điều này không chỉ đảm bảo tính khoa học, an toàn trong quá trình điều trị mà còn giúp kiểm soát chất lượng dịch vụ trên toàn hệ thống.
Mặt khác, vì mỗi kỹ thuật trong danh mục đều được mã hóa và quy chuẩn hóa theo hệ thống thanh toán của Bảo hiểm y tế, nó đóng vai trò là cầu nối giữa chuyên môn và tài chính – bảo đảm rằng người bệnh được hưởng đầy đủ quyền lợi khi tiếp cận các dịch vụ Phục hồi chức năng. Đặc biệt trong các bệnh lý mạn tính hoặc tổn thương thần kinh – cơ như tai biến mạch máu não, chấn thương tủy sống, bại não, viêm đa rễ dây thần kinh – việc áp dụng đầy đủ và đúng kỹ thuật Phục hồi chức năng không chỉ giúp ngăn ngừa biến chứng, giảm thiểu tàn tật mà còn phục hồi tối đa chức năng đã mất, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm gánh nặng kinh tế lâu dài.
Ngoài ra, danh mục kỹ thuật Phục hồi chức năng còn đóng vai trò trong liên kết và tiếp cận liên ngành, khi bệnh nhân được chuyển tuyến hoặc điều trị tại các mô hình chăm sóc liên tục như bệnh viện – trung tâm Phục hồi chức năng – cộng đồng. Thông qua hệ thống mã kỹ thuật và hồ sơ phục hồi chức năng đi kèm, các cơ sở y tế có thể dễ dàng tiếp nối kế hoạch điều trị mà không bị đứt gãy quy trình.
Theo các giảng viên ngành Phục hồi chức năng tại Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch cho biết về lâu dài, việc cập nhật và ứng dụng đồng bộ danh mục kỹ thuật Phục hồi chức năng còn là nền tảng để xây dựng hệ thống dữ liệu phục hồi chức năng quốc gia, phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này.